Mục lục
Mã tiền là vị đắng, tính hàn, rất độc, có nhiều công dụng hữu ích đối với sức khỏe đặc biệt là chữa trị các bệnh về xương gân cốt, thông kinh lạc và mạnh tỳ vị. Nhưng cũng cần lưu ý khi sử dụng vì đây là một loài cây có độc các bạn nên tìm hiểu kĩ trước khi dùng. Tam thất việt sẽ mỗ tả chi tiết loại cây này bạn nên.
Mô tả cây mã tiền
Cây mã tiền thuộc họ Mã tiền là cây thân gỗ cao 5 tới 25m, phân cành trên 7m. Vỏ thân màu xám trắng. Cành non nhẵn, đôi có gai ở nách lá. Lá đơn, mọc đối, mặt trên bóng, có 5 gân hình cung, gân nhỏ hình mạng.
Cụm hoa mọc ở nách lá đầu cành, hình ngù tán, mỗi ngù có 8-10 hoa, 4-6 ngufhowjp thành tán. Hoa tắng hoặc màu vàng nhạt, có mùi thơm. Quả thịt hình cầu, có đường kính 2.5-4cm, khi chín màu vàng lục, chứa 1-5 hạt hình tròn dẹt như chiếc khuy áo, một mặc lồi, một mặt lõm, có lông mượt bóng.
Sinh thái
Mọc rải rác trong rừng hoặc ở vùng chân núi, ở độ cao dưới 600m. Ra quả tháng 8 đến tháng 1 năm sau.
Nơi phân bố
Đăk Lăk, Đăk Nong, Khánh Hòa, Bình Dương, Tây Ninh, Đồng Nai, Bà Rịa- Vũng Tàu, Thành Phố Hồ Chí Minh, Bến Tre. Còn có ở Ấn Độ, Mianma, Xri Lanca, Lào, Campuchia, thái Lan, Malaixia.
Bộ phận dùng cây mã tiền
Hạt của cây mã tiền được dùng chủ yếu làm thuốc,gọi là Mã tiền tử. Đến mùa quả chín, thu hái những quả già bổ ra lấy hạt, loại bỏ các hạt nép non hay thối đen ruột, phơi nắng hoặc sấy đến khô. Để nơi khô ráo, tránh mối mọt. Khi dùng ngâm nước vo gạo 1 đêm ngày ( 36 giờ) đến khi mềm, cạo bỏ vỏ ngoài, lấy nhân, bỏ mầm. Thái mỏng, sấy khô. Tẩm dầu vừng 1 đêm, đem sao cho lên vàng đậm.
- tác dụng củ tam thất hỗ trợ u tuyến giáp bạn có thể tham khảo!
Thành phần hóa học:
Hạt Mã tiền có Hạt mã tiền chứa 2 – 5% alkaloid, trong đó gồm brucin, strychnine 50% (strychnin là 1 chất độc) và một số alkaloid khác như pseudostrychin, novacin, vomicin, beta-colubrin, alpha-colubrin. Ngoài ra, dược liệu còn chứa 4 – 5% chất béo, glycoside, acid igasuric, sitgmasterin, acid loganic, cycloarterol.
Tính vị, tác dụng hạt mã tiền
Vị đắng, tính hàn, rất độc; có tác dụng thông lạc, chỉ thống, tán kết tiêu thống.
Nó có tác dụng vào tất cả các cơ quan làm chuyển động nhiều hay ít tùy theo liều lượng vào các cơ quan như dạ dày, hệ thần kinh, tim. Dùng với liều lượng thích hợp, nó kích thích dây thần kinh, điều hòa sự hoạt động thần kinh, nhất là hệ thần kinh tủy. Lại có tác dụng khai vị, giúp sự tiêu hóa. Brucin cũng là thuốc độc nhưng không mạnh bằng strychnin
Công dụng hạt mã tiền
Thường dùng trị các chứng bệnh sau:
- Ăn uống không biết ngon, tiêu hóa kém. Tuy nhiên cần thận trong khi sử dụng trực tiếp loại cây này vì dùng không đúng cách sẽ gây ra rối loạn tiêu hóa, rối loạn co bóp dạ dày.
- Phong thấp nhức mỏi tay chân, bại liệt
- Trị đau thần kinh, liệt do rượu, liệt não do có nguồn gốc tủy;
- Suy nhược thần kinh, suy mòn;
- Ho lao mạn tính;
- Đái dầm;
- Tiêu khí huyết tích tụ trong bụng.
Ngoài các tác dụng chính giúp điều trị các bệnh về đường tiêu hóa, phong tê thấp và các bệnh xương khớp, hạt mã tiền còn có được sử dụng trong điều trị tê liệt do chấn thương, trị động kinh, rối loạn tim, bệnh mắt, bệnh phổi, trầm cảm, kích thích thèm ăn, rối loạn cương dương, ung nhọt, làm thuốc diệt chuột…
Cách dùng hạt mã tiền
- Người lớn ngày dùng trung bình mỗi lần 0.05g ( 24 giờ 0.15g). Liều tối đa một lần 0.10g ( 24 giờ 0.30g ).
- Trẻ em dưới 2 tuổi không dùng. Từ 3 tuổi trở lên dùng 0.005g cho 1 tuổi. Dùng dưới dạng thuốc sắc hoặc thuốc bột. Còn dùng dạng cao rượu và còn thuốc. Không dùng quá liều quy định. Người cí bệnh di tinh, mất ngủ không dùng.
- Dùng ngoài, lấy bột Mã tiền giã ra trộn với dầu sát ghẻ lở ngoài da và làm thuốc diệt chuột. Vỏ cây cũng dùng xức ghẻ lở, phong cùi. Những người bị trúng phong, lấy vỏ sắc cho uống.
Một số bài thước từ hạt mã tiền các bạn có thể tham khảo
Hạt mã tiền trị phong thấp, đau khớp hoặc khớp biến dạng.
Bài 1: mã tiền 500g, hương phụ tứ chế 130g, mộc hương 80g, địa liền 60g, thương truật 2000g, quế chi 30g tất cả các vị trên đều tán ra thành bột, tá dược vừa đủ làm thành viên hoàn 1.000 viên. Ngày dùng 4 viên, nhiều nhất là 6- 8 viên. Cứ mỗi lần uống hết 50 viên thì nghỉ. Đây là cách chữa tê thấp, đau nhức xương khớp rất tốt.
Bài 2: bột mã tiền 380g, bột xuyên 380g, bột thảo ô 380g, bột khương hoạt 380g, bột ngưu tất 335g, bột ma hoàng 335g, bột độc hoạt 380g, bột phụ tử 70g, bột đương quy 335g, bột mộc qua 335g, bột nhũ hương 155g, bột một dược 155g.
Trộn đều lại với nhau lấy quế chi 125g, sắc lấy nước đặc, làm thành viên hoàn bằng hạt đậu xanh. Uống 4g với nước đun sôi còn nóng trước khi đi ngủ. Cách này sẽ trị đau nhức khớp lâu ngày không khỏi và cả khớp biến dạng.
Cách trị tê bại cơ, gân, chân tay yếu mềm nhũn từ hạt mã tiền
Cách 1: hạt mã tiền 63g, tỳ giải 63g, ngưu tất 63g, thịt rắn đen 63g, tục đoạn 63g, rết 63g, dâm dương hoắc 63g, đương quy 63g, nhục thung dung 63g, cẩu tích 63g, mai mực 63g, mộc qua 63g, thỏ ty tử 80g, tằm vôi 125g.
Bỏ riêng dâm dương hoắc sắc lấy nước để làm viên hoàn, các vị khác nghiền chung thành bột. Ngày uống 3 lần với nước ấm, mỗi lần 0,8 – 1,5g người yếu thì uống ít hơn, . Trị di chứng của trẻ em tê bại.
Cách 2: hạt mã tiền chế 30g, xuyên khung 63g, xích thược 63g, đỗ trọng 63g, xương bồ 63g, đại hoàng 63g, hồng hoa 63g, quy vĩ 63g, huyết kiệt 63g, nhân hạt đà 63g, nhũ hương 63g, một dược 63g, ngưu tất 63g, manh trùng 8g, thổ miết trùng 20g, hài nhi trà 20g, ma hoàng 20g, bạch giới tử 20g, trầm hương 12g.
Nghiền chung thành bột mịn, luyện với mật, làm thành hoàn 8g. Mỗi lần uống 1/3 hoàn, sau đó tăng lên tới 1/2 cho đến 2 hoàn. Ngày uống 2 lần, uống với nước đun sôi. Nếu thấy có phản ứng rõ rệt thì thôi không uống tăng liều nữa. Tác dụng: Trị bị tê liệt, tê liệt do chấn thương.
Trừ phong, cắt cơn động kinh từ hạt mã tiền
Bài thuốc: hạt mã tiền (bỏ lông ngoài) 32g, dầu vừng 1.000g, giun đất sấy khô 8 con (nghiền thành bột). Cho dầu vừng vào chảo đun sôi, thả hạt mã tiền vào, rán đến khi có màu đỏ tía, lấy ra, nghiền thành bột.
Trộn với bột giun đất, lấy bột mì làm hồ, hoàn bằng hạt cải. Mỗi lần uống 0,35 – 1g (trẻ em giảm bớt liều), uống lúc sắp đi ngủ với nước muối. Trị chứng điên giản co rút, lên cơn nhiều lần không khỏi.
Mã tiền trị sưng nhọt độc, ung nhọt và thương tích do bị đánh, ngã
Cách 1: Hạt mã tiền chế, thanh mộc hương, sơn đậu căn, liều lượng như nhau. Nghiền thành bột. Thổi vào họng. Trị họng sưng đau.
Cách 2: Hạt mã tiền, chỉ xác, liều lượng như nhau. Hạt mã tiền ngâm trong nước tiểu 49 ngày, vớt ra, cạo bỏ lông, thái lát, sao với đất vàng đến tồn tính. Chỉ xác ngâm trong nước tiểu 49 ngày, vớt ra, phơi khô, thái lát, sao tồn tính với đất vàng. Tất cả nghiền thành bột, trộn đều. Người lớn mỗi lần uống 1,2 – 2g, uống với đường đỏ và rượu trắng (thay đổi nhau). Trị chấn thương sưng tụ do bị ngã, bị đánh. Trị vết thương do dao, búa chém và bỏng lửa: trộn với ít rượu đắp lên chỗ bỏng lửa, lấy bột thuốc rắc lên vết chém do dao, búa.
Những lưu ý khi sử dụng hạt mã tiền
Người mất ngủ và di tinh không được dùng hạt mã tiền. Hạt mã tiền rất độc, nếu dùng theo cách uống trực tiếp phải qua chế biến và bào chế.
Mặc dù đây là vị thuốc chính về điều trị xương khớp , bại liệt hay đông kinh nhưng lại có tính độc khá cao cho nên thận trọng khi sử dụng loại thảo dược này và nên hỏi ý kiến của bác sĩ có chuyên môn.
xem thêm: