Mã đề – Plantago major L., thuộc họ Mã đề – Plantaginaceae.
Mô tả: Cây thảo sông lâu năm cao 15-20cm, có thân ngắn. Lá mọc thành cụm ở góc, có cuống rộng ngắn hơn phiến, phiền hình thìa hay hình trứng, có 2-3 gân hình cung. Hoa nhỏ màu trắng, xếp thành bông dài, mọc đứng. Quả hộp nhỏ hình cầu, chứa 6-18 hạt. Hạt nhỏ tròn hay bầu dục, to 1.5mm màu đen bóng.
Sinh thái:
Mọc nơi sang và ẩm, các bãi hoang, ruộng hoang, ven đường, ở độ cao tới 1000m. Ra hóa tháng 5-8.
Phân bố mã đề
Mọc hoang và cũng được trồng ở hầu khắp các tỉnh ở nước ta. Còn có ở Trung Quốc, Ấn Độc, Mianma, Triều Tiên, Nhật Bản, Lào, Campuchia, Thái Lan, Xri Lanca.
Bộ phận dùng: Phần cây trên mặt – Herba Plantaginis, thường gọi là xa tiền thảo và hạt – Semen Plantaginis. Vào tháng 7-8, lúc quả chín, thu háu toàn cây đem về phơi khô, đẹp quả lấy hạt, rồi phơi khô cất dành.
Thành phần hóa học: Toàn cây chưa 1 glucosid và aucubin hay rinantin. Lá có chất nhầy, chất đắng, caroten, sinh tố C, K, T, acid citric. Trong hạt có nhiều chất nhầy, acid plantenolic, adenin và cholin.
Tính vị, tác dụng:
Mã đè có vị ngọt, tính mát, có tắc dụng tiêu viêm, lợi tiểu, lợi phế làm đong đờm.
Mã đề có tác dụng:
thường dùng chưa 1. Sỏi niệu và nhiểm trùng đường niệu, viêm thận, phù thũng; 2. Cảm lạnh ho, viêm khí quản; 3. Viêm ruột, lỵ; 4. Viêm kết mạc cấp, viêm gan; 5. Đâu mắt đỏ có màng. Dùng toán cây 15-30g, dạng thuốc sắc. Dùng ngoài, giac cây tươi dắp mụn nhọt. Ở Thái Lan, toàn cây được dùng lợi tiểu, trị viêm học và dùng ngoài trị viêm mủ da, saau bọ cắn và dị ứng.
Cách dùng: Lá sắc hoặc nấu caouoosng làm thuốc thông tiểu, chữa ho lâm ngày, viêm khí phổi, tạ lỵ, mắt đỏ đau. Cả cây nấu cao đặc bôi trị bổng ( Lấy bông nhúng thuốc đắp lên chỗ bỏng băng lại, mỗi ngày thay một lần). Cây tươi giã nát dđắp mụn nhọt, làm mụn chóng vỡ mủ và mau lành.