Mã liên an trị viêm ruột đau dạ dày

Mã liên an, Mã lìn ón, Hà thủ ô griffith – Streptocaulon griffithii. F., Thuộc học Thiên lý – Asclepiadaceae.

ma-lien-am

Mô tả mã liên am

dây leo có rễ to. Cành màu nâu có lỗ bì, lúc non có lông phùn dày. Lá có phiến bầu dục xoan ngược, đầu tù, gốc hình tim, dài 7-15cm, rộng 3-7cm, có lông trên cả hai mặt, dày ở mặt dưới; gân bên 14-18 đôi, cuống 3mm. Xim lưỡi phân dài 2.5-5cm; cuống hoa 3-4mm, đài có lông phún; tràng hoa màu vàng lục, mặt trong vàng hồng, có ống ngắn, phần loe rộng 7-8mm, không lông; tràng phụ có cọng dài. Quả đại thẳng hàng, dài 7-12cm, đường kính 5-7mm, hạt dài 7,5mm, mào lông 2.5cmm.

xem thêm: những công dụng củ tam thấtnụ tam thất

Sinh thái: Mọc ở ven rừng thưa hay trảng cây bụi vùng đồi núi.

Phân bố: Hà Nội( Ba Vì), ninh Bình, Thừa Thiên-Huế, Kom Tum, Gia Lai, Đăk Lăk, Lâm Đồng.Còn có ở Ấn Độ, Mianma, Trung Quốc, Thái Lan..

Bộ phận dùng mã liên am

Rễ – Radix Streptocauli Griffithii, ở Trung Quốc có tên là Mã liền an.

Nơi sống và thu hái: Cây của miền Đông Dương, mọc hoang rất nhiều ở vùng đất cao, đồi gò, rừng thứ sinh, đặc biệt là trên các nương rẫy đã bỏ hoang hoặc mới khai hoang. Cây tái sinh khoẻ. Thu hái rễ củ quanh năm. Rễ đào về, rửa sạch, thái lát dày khoảng 3cm, phơi hay sấy khô. Có thể ngâm nước vo gạo một đêm trước khi phơi hay sấy khô.

Thành phần hóa học:

Rễ củ chứa tinh bột, nhựa đắng, tanin pyrogalic và một chất có phản ứng alcaloid có tinh thể chưa xác định.

cu-ha-thu-o-trang
củ hà thủ ô trắng

Tính vị, tác dụng hà thủ ô trắng

Hà thủ ô trắng có vị đắng chát, tính mát; có tác dụng bổ máu; bổ gan và thận.

Công dụng, chỉ định và phối hợp hà thủ ô trắng:

Thường dùng chữa thiếu máu, thận gan yếu, thần kinh suy nhược, ăn ngủ kém, sốt rét kinh niên, phong thấp tê bại, đau nhức gân xương, kinh nguyệt không đều, bạch đới, ỉa ra máu, trừ nọc rắn cắn, bạc tóc sớm, bệnh ngoài da mẩn ngứa. Có nơi còn dùng củ và thân lá của cây để chữa cảm sốt, cảm nắng, sốt rét. Có người còn dùng dây sắc lấy nước cho phụ nữ sinh đẻ thiếu sữa uống cho có thêm sữa. Cây lá cũng được dùng đun nước tắm và rửa để chữa lở ngứa. Người ta còn dùng củ chữa cơn đau dạ dày.

Cách dùng: Thường dùng mỗi ngày 12-20g dạng thuốc sắc. Có thể nấu cao hay ngâm rượu uống. Cành lá dùng với liều lượng nhiều hơn. Người ta cũng thường chế Hà thủ ô trắng cũng như Hà thủ ô đỏ.

Đơn thuốc: Bồi dưỡng cơ thể, tăng cường sức lực, chữa đau lưng mỏi gối; giúp ăn ngủ được: Đậu đen 50g, Đậu đỏ 10g, Đỗ trọng dây 50g, Ráng bay 15g, Củ sen 50g, Bố chính sâm 15g, Hà thủ ô trắng (sao muối) 50g, Phục linh 15g. Các vị hiệp chung, tán làm viên hoàn, mỗi lần uống 3g, ngày uống 3 lần. (Kinh nghiệm ở An Giang).

Kiêng kỵ: Không dùng Hà thủ ô trắng đối với người hư yếu, tạng lạnh, đồng thời kiêng ăn tiết canh lợn, cá, lươn, rau cải, hành tỏi.

mã liên am Tính vị, Tác dụng:

Vị đắng, tính mát; có tác dụng hành khí chỉ thống, thanh nhiệt giải độc, tiêu tích, kiện vị.

Công dụng hà thủ ô trắng:

Ở Vân Nam ( Trung Quốc, rễ dùng trị tiêu hóa bất lương, dà dày-ruột quặn đâu, viêm ruột, ỉa chảy, cảm mạo, đòn ngã tổn thương, viên thận mạn tính, viêm ruột, thừa, lỵ, sốt rét, đau dạ dày, đại đục, rắn ,cắn. Lá được dùng ngoài trị rắn độc cắn và lở loét. Ở nước ta, rễ củ của cây cũng được làm thuốc bổ như Hà thủ ô trắng.

Tam thất việt chuyên cũng cấp các sản phẩm củ tam thất mà bạn có thể tham khảo

Trả lời

Hotline: 0383 838 663
Chat Facebook
Gọi điện ngay