Có thể nói Mắc Mát là một trong số loài thảo dươc quý hiếm được trồng nhiều nơi trên thế giới, có tên gọi khác là Lạc Tiên – Passiflora incarnata L., thuộc họ Lạc Tiên – Passifloraceae.
Mô tả:
Dây leo, thân không hay có ít lông.
Lá có phiến chia 3 thùy, không lông, rộng 7-2cm, gốc hình tim, mép có răng nhỏ; cuống dài, có hai tuyến gần đỉnh.
Hoa đơn độc, rộng 4-5 cm, trắng với tràng tím; tràng bên do sợi dài; cuống có hai tiền diệp dưới hoa. Quả mọng vàng, to 5cm.
MẶC MÁT
Sinh thái:
Cây nhập trồng.
Ưa khí hậu mát.
Ra hoa tháng 5-8.
Phân bố:
Được trồng ở Hà Nội và Lâm Đồng (Đức Trọng). Nhưng có nguồn gốc từ Châu Phi.
Bộ phận dùng:
Đọt – Ramulus Passiflorae Incarnatae.
Thành phần hóa học:
Cây chứa 0.025-0.032% alcaloid toàn phần, trong đó có haramaline, harmol, harmalol, harmine. Chưng cất phân đoạn steroid chứa 13% sitosterol, stigmasterol, n-nonacosane. Có các flavone-c-glucoid bao gồm saponarin, vitexin, saponaretin; có thể có cả homo-orientin và orientine. Hoạt chất chính được gòi là passiflorine, xem như tương tự với morphine.
Tính vị, tác dụng:
Có tác dụng an thần, gây mê, làm dịu, gây buồn ngủ, chống co thắt; còn có tác dụng hạ huyết áp, giảm co bóp mạnh của cơ trơn và tử cung.
Những bệnh lí nào có thể chữa trị từ mắc mát?
Giúp an thần, thanh tâm, giải độc, giải nhiệt
Chữa đau bụng, ỉa chảy, lỵ, thóng kinh, bại liệt
Điều trị triệu chứng mất ngủ
Làm mát da, mụn mủ, tiêu ngứa
Điều trị suy nhược thần kinh
Điều trị sự đau nhức ở người già, phụ nữ đau do chứng hành kinh sớm
Giảm stress, mệt mỏi
Thường dùng dưới dạng cồn thuốc tươi, cao lỏng hay cồn thuốc.
Lưu ý:
Không phải ai cũng có thể sử dụng được mắc mát. Đối tượng là người chuẩn bị phẫu thuật và phụ nữ đang mang thai hay cho con bú thì nên lưu ý vì vẫn chưa có bằng chứng cụ thể.
Các bạn có thể tham khảo thêm: