Mục lục
Yến phi Iphigenia indica (L.) A. Gray ex
Kunth, thuộc họ Tỏi độc – Melanthiaceae.
Mô tả yến phi
Cây thảo có củ nhỏ, đường kính 7- 15mm, màu nâu; thân cao 12-25cm. Lá có phiến hẹp nhọn, dài 6-10cm, rộng 3-10mm. Hoa ở ngọn cây; cuống dài 1-3cm, phiến hoa đỏ bầm, cao 1cm, rũ xuống; nhị có chỉ nhị màu đỏ sẫm; bầu với 3 vòi nhụy cong ra ngoài, đen. Quả nang cao 1-2cm, chứa nhiều hạt.
Sinh thái:
Mọc dưới tán rừng thưa, bãi cỏ sườn núi, trên các trảng cây bụi thấp. Ra hoa tháng 11-12, có quả tháng 2-3 năm sau.
Phân bố: Bình Thuận, Ninh Thuận, Gia Lai. Còn có ở Ấn Độ, Mianma, Trung Quốc, Inđônêxia, Philippin, Ôxtrâylia.
Bộ phận dùng: Rễ củ – Radix Iphigenice Indicae, thường có tên là Thảo bối mẫu.
Thành phần hóa học: Củ, thân, lá, hạt chúa colchicine, B-lumicolchicine, cornigerine, N- formyl-N- deacetylcolchicine.
Tính vị, tác dụng: Vị dăng, tính ấm, rất độc; có tác dụng chỉ khái, bình suyễn, trấn thống, kháng nham, tán hàn, hoá đàm.
Công dụng yến phi
Củ (thân hành) được nhân dân bang Bihar (Ấn Độ) dùng trị đau bụng vá đau đầu. Colchicin được sử dụng trong y học làm thuốc chữa bệnh thống phong, thông tiểu… và dùng trong nông nghiệp làm thuốc kích thích để tạo những giống cây có nhiều quả.
Ở Trung Quốc, củ được dùng trị viêm náhnh khí quản, hao suyễn và ung thư vú, ung thư mũi hầu. tam thất bắc cũng là loại tháo dược quý được sử dùn củ tam thất và nụ tam thất làm thuốc chữa bệnh các ban có thể tham khảo