cây mẫu đơn 

Mẫu Đơn Paeonia suffruticosa Andr., thuộc họ Mẫu đơn – Paeoniaceae.

Vị thuốc mẫu đơn  còn có tên gọi khác như: Đan bì, Đơn bì, Đơn căn, Bạch lượng kim, Thử cô, Lộc cửu, Mộc thược dược, Mẫu đơn căn bì, Hoa tướng, Huyết quỷ. Vị thuốc này có mùi thơm đặc trưng, vị hơi đắng, chát, khi nếm có cảm giác tê ở phía đầu lưỡi.

mau-don

Mô tả mẫu đơn

Cây thảo, sống nhiều năm thành bụi cao đến 2m; thân không lỏng Rễ phát triển thành củ. Lá kép hai lần, mặt trên xanh đậm, mặt dưới trắng nhạt; lá chét nguyên hay có thuỳ. Hoa to, đường kính 15-20cm, ở ngọn các nhánh, rộng đến 20cm, thơm, thường xếp từng đôi; cánh hoa nhiều, trắng, đỏ tía hay vàng; nhị nhiều, vàng; lá noãn 5, rời nhau, không dính. Quả đại, có vỏ quả dày. (Ảnh số 805). 6 vỏ quả dày. Cái

Sinh thái cây mẫu đơn

Cây nhập trồng làm cây cảnh và làm cây thuốc. Ra hoa tháng 5-7, có quả tháng 7-8.

Phân bố: 

Trồng ở một số nơi vùng cao. Nguồn gốc từ Trung Quốc.

Bộ phận dùng: 

Vỏ rễ – Cortex Moutan, thường gọi là Mẫu đơn bì – 4|J.

Thành phần hoá học:

Các thành phần hóa học chứa trong vị thuốc mẫu đơn bì bao gồm:

Paeoniflorin Paeonol Ide Oxypaeonilorin Paeonol Apiopaeonoside Oxypaeonilorin. paeonolide, paeonol, paeoniflorin; còn có acid benzoic, phytosterol, các glucosid, alcaloid, saponin.

Tính vị, tác dụng cây mẫu đơn

Vị đắng, cay, tính hàn; có tác dụng thành nhiệt lương huyết, hoạt huyết tán ứ, tán độc phá ban.

Tác dụng của cây mẫu đơn

Thường dùng chứa nhức đầu. đau khớp, thổ huyết, khạc ra máu, đái ra máu, cốt chưng lao nhiệt, kinh bế, thống kinh, ung thùng sang độc và đòn ngã tổn thương.

Theo kiến thức y học cổ truyền, công dụng của mẫu đơn bì bao gồm: Sinh huyết, lương huyết, hòa huyết (theo Bản thảo cương mục) Thanh nhiệt, tiêu ứ, hòa huyết, lương huyết (theo Trung dược đại từ điển) Tán ứ huyết, hỗ trợ thanh nhiệt (theo Đông dược học thiết yếu)

Đơn thuốc:

  1. Chữa bệnh ôn nhiệt, sốt nóng vào mùa hè – thu, viêm não cấp, sưng gan, sốt xuất huyết, sốt cao co giật, hôn mê trằn trọc, khô khát, gầy tộc: Dùng Đơn bà, Huyền sâm, Sinh địa, Mạch môn, Ngưu tất, Quyết minh tử sao, Dành dành sao hay Hoa hoè sao qua, mỗi vị 12g, sắc uống.
  2. Chữa đơn độc sưng tấy, quai bị, bắp chuối, sưng vú, viêm tinh hoàn, cùng các chứng ứ máu sưng viêm phát sốt và phụ nữ đau bụng phát sốt trong khi hành kinh: Dùng Đơn bì, Bông trang. Huyết giác, Hoàng lực, Đơn châu chấu, Chó đẻ răng cưa, mỗi vị 12g, sắc uống.

Mẫu linh

Mâu linh, Trầu biến thế – Piper mutabile C. DC., thuộc họ Hồ tiên – Piperaceae.

Mô tả: Cây thảo bò, không lông, thân hình trụ, nâu. Lá ở phía dưới có phiến hình tim, các lá trên hình xoan, bầu dục, gốc hơi bất xứng; dài 5.5cm, rộng 4.5cm; gần bên 2 đôi, một đi từ gốc, một đi cách gốc khoảng 5mm, cuống 1cm. Hoa khác gốc dạng bông; bông đực dài 5.5cm, cuống 2.2cm; lá bắc xoan, thon dài 2mm, rộng

1mm; nhị 3.

Sinh thái: Mọc bò trong rừng ẩm, ở độ cao Eup 08-01 of al

200-600m.

Phân bố: Quảng Ninh, Ninh Bình.

Còn có ở Trung Quốc (Quảng Đông).

Bộ phận dùng Dây, là – Herba Piperis Mutabilis

Công dụng: Dân gian dùng làm thuốc chống

co giật. (Viện Dược liệu).

Xem thêm:

Trả lời

Hotline: 0383 838 663
Chat Facebook
Gọi điện ngay