Có thể bạn chưa biết, Mẫu kinh núi hay còn gọi là Mẫu kinh năm lá, Đẹn năm lá – Vitex quinata (Lour. ) F.N. Williams, thuộc họ Cỏ roi ngựa- Verbenaceae. Mời các bạn xem phần chi tiết phía bên dưới!
Mô tả: Cây gỗ cao tới 25m, cành non vuông, không lông hay ít lông. Lá kép với 5 lá chét bầu dục thon, đỉnh có mũi nhọn, gốc tù tròn, không lông, có khi có lông ở gân, có hai tuyến ở gốc, cuống dài 4-20cm. Chùy hoa ở ngọn, dài 20-25cm; hoa vàng nhạt, môi trên tím, đài hoa phủ lông xanh và có tuyến, có 5 răng nhỏ; tràng có lông dày ở mặt ngoài; ống hình phễu, môi trên có 2 thùy, môi dưới có 3 thùy, nhị thò; bầu không lông. Quả hạch hình quả lê, đen đen, rộng 6mm, nằm trong đài đồng trưởng.
MẪU KINH NÚI
Sinh thái: Cây ưa sáng ẩm, mọc ven suối, trong rừng và ven rừng, núi đá và núi đất, ở độ cao 200-1000m.
Ra ha tháng 5-7, có quả tháng 8-9.
Phân bố: Yên Bái, Hà Giang, Tuyên Quang, Thái Nguyên, Lạng Sơn, Quảng Ninh, Phú Thọ, Vĩnh Phúc, Bắc Giang, Bắc Ninh, Hà Nội, Hòa Bình, Hà Nam, Ninh Bình, Thanh Hóa, Nghệ An, Quảng Trị, Thừa thiên Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam, Kom Tum, Lâm Đồng, Bình Phước, Bình Dương.
Còn có ở Ấn Độ, Myan ma, Trung Quốc, Lào, Campuchia, Thái Lan, Mailayxia, Indonexia, Philippin.
Bộ phận dùng: Vỏ, rễ, lá.
Tính vị, tác dụng: Vỏ tươi có mùi thơm; có tác dụng bổ dưỡng, rễ chỉ khái định suyễn, trấn tĩnh thoái nhiệt; lá có tác dụng thanh nhiệt giải biểu.
Công dụng: Vỏ sắc uống hoặc ngâm rượu làm thuốc bỏ. Dân gian cũng dùng nấu nước thay trà uống làm cho ăn ngon miệng, dễ tiêu hóa. Cũng dùng chữa phong thấp, lở ngứa.
Ở Trung Quốc, rễ được dùng trị viêm nhánh khí quản, háo suyễn, cam tích, phong thấp, đòn ngã; lá dùng trị phong thấp, đòn ngã, cảm mạo và ở Quảng Châu dùng trị cam tích trẻ em.
CÁC BẠN CÓ THỂ TÌM HIỂU SAU: