Me- Tamarindus indica L., thuộc họ Đậu – Fabaceae, tác dụng tuyệt vời từ Me mà bạn chưa biết!!! Mời các bạn theo dõi chi tiết phía dưới!
Mô tả: Cây gỗ to, cao đến 20m. Lá kép lông chim chẵn, gồm 10-12 đôi lá chét có gốc không cân xứng, chóp lõm. Chùm hoa ở ngọn các nhánh nhỏ, có 8-12 hoa. Hoa có 2 lá bắc vàng, dính nhau thành chóp và rụng sớm; 4 lá dài trắng; 3 cánh hoa vàng có gân đỏ. Quả dài, mọc thõng xuống, hơi dẹp, thẳng, thường chứa 3-5 hạt màu nâu sẫm, trơn. Nạc hay thịt của quả (cơm quả) chua.
Sinh thái: Loài cổ nhiệt đới, được trồng nhiều ở Ấn Độ. Ở nước ta, me được trồng khá phổ biến.
Ở miền Bắc, ra hoa tháng 11-1, có quả tháng 5-7; ở miền Nam, ra hoa tháng 4-6, có quả tháng 9-12.
Phân bố: Trồng ở nhiều nơi.
Còn có ở Ấn Độ và nhiều nước nhiệt đới khác.
Bộ phận dùng: Quả, lá, vỏ cây.
Thành phần hóa học: Cơm quả giàu glucid (đường, pectin), khoảng 10% acid citric và tartric tự do, 8% bitartrat acid kali, có tác dụng nhuận tràng; còn có dấu vết của acid oxalic.
Tính vị, tác dụng: Quả Me có vị chua, tính mát; có tác dụng thanh nhiệt, giải nắng, giúp tiêu hóa, lợi trung tiện và nhuận tràng. Ở Trung quốc, quả me được xem như có tác dụng dưỡng can minh mục, tiêu thực hóa tích, chỉ khát thoái nhiệt, tán bĩ, sát trùng. Hạt Me có tác dụng tẩy giun. Gỗ Me có tác dụng nhuận tràng và lợi tiểu nhẹ. Vỏ cây Me có vị chát, làm săn da. Lá Me giải độc.
Công dụng: Quả Me dùng ăn tươi hay làm mứt hoặc pha nước đường uống dùng chống bệnh hoạt huyết, đau gan vàng da và chống nôn ọe.
Ở Thái Lan, người ta dùng quả trị bệnh rối loạn của mật,còn nước làm quả dùng trị sốt rét. Cũng dùng làm thuốc giúp tiêu hóa.
Ở Trung Quốc, quả Me được dùng trị viêm dạ dày mạn tính, thực tích, tiêu hóa khong bình thường, đau khối cục ở bụng, đàm ẩm, phụ nữ có thai nôn mửa, trẻ con cam tích; bệnh giun đũa, dự phòng trúng nắng.
Vỏ Me thường dùng làm thuốc cầm máu, trị ỉa chảy, lỵ và nấu nước ngậm, súc miệng chữa viêm lợi răng. Lá dùng trị bệnh ngoài da, thường tắm cho trẻ em để đề phòng bệnh ngoài da vào mùa hè.
Cách dùng: Cơm quả thường dùng tưới hay làm mứt. Dùng pha nước đường uống, ngày 2-6g. Vỏ phơi khô, tán bột rắc hoặc hoặc sắc uống. Gỗ cây dùng sắc. Lá nấu nước tắm.
Đơn thuốc:
- Có thai, chán cơm hay nôn nghén: Ăn mứt Me hay sắc quả Me lấy nước uống.
- Có táo bón hay người già táo bón mạn tính: Gỗ Me 100g sắc uống hàng ngày thay nước trà.
- Tẩy giun: Hạt Me 4-8g, phối hợp với quả 6-12g, sao vàng tán thành bột uống, uống liền trong ba ngày vào lúc sáng sớm.
Các bạn có thể tham khảo thêm: