Mục lục
Mã đề kim – Dichondra repans Forst., thuộc họ Khoai Lang- Convolvulaceae.
Mô tả mã đề kim
Cây thảo sống lâu năm, bò ở đấy có rễ bất định; thân mảnh có lông nằm. Là có phiến hình thận tròn, dài 2-3cm, gân từ gốc 7, có lông thưa, cuống dài hơn phiến.Hóa ở nách lá; cuống ngắn hơn cuống lá; tràng hoa hình đĩa nhỏ, có lông, nhị 5; lá noãn 2, rời nhau, vòi nhụy 2. Quả bế 2, tròn, có lông.
Sinh thái:
Mọc rải rác dọc đường đi, trên đất có cỏ và nơi đất ẩm ven rừng, đèo dốc ở độ cao trên 1300m. Ra hóa tháng 3-5.
Phân bố:
Lâm Đồng. Còn có ở các nước nhiệt đới và cận nhiệt đới.
Bộ phận dùng:
Toàn cây – Herba dichondrae, ở Trung Quốc gọi là Mẫ đề kim, cũng có tên là Kim tiền thảo.Thu hái toàn cây quanh năm, rửa sạch dùng tươi hay phơi khô.
Tính vị, Tác dụng mã đề kim:
Vị cay, tính bình, có tác dụng thanh nhiệt, tiêu viêm, giải độc, lợi tiểu. Có sách ghi : Vị đắng, cay, tính mát, có tác dụng thanh nhiệt lợi thấp, giải độc tiêu thũng, khư phong chỉ thống.
Công dụng mã đề kim
Ở Trung Quốc, Người ta dùng chữa: 1. Viêm gan, viêm túi mật; 2. Viêm thận, phù thũng, bệnh đường tiết máu, sỏi; 3. Lỵ, liều dùng 15-30g, dạng thuốc xác thường phối hợp với các vị thuốc khác. Dùng ngoài trị tràng nhạc, cụm nhọt ở ngực, đinh nhjot, đòn ngã tổn thương. Dùng cây tươi giã đắp tại chỗ.
đây là 2 bài về những gái trị từ củ tam thất bạn nên biết
Đơn thuốc từ mã đề kim
1. Viêm gan cấp tính: Mã đề kim, Ban, mỗi vị 60g, giã nát chiết lấy dịch, thêm mật ong mà uống; 2. Viêm thận, phù thũng: Mã đề kim, Mã đề, vỏ quả bí đao, cạo sạch lòng, mỗi vị 15-30g, sắc nước uống.
xem thêm: