Mã tiền láng, Dây củ chi láng- Strychnos nitida G. Don, thuộc họ Mã tiền – Loganiaceae.
Mô tả mã tiền láng
Dây leo thân gỗ lớn, có mmocs đôi mang lông thưa. La hình trái xoan hẹp, dài 8-14cm, rộng 4-5cm, đầu có mũi nhọn nhỏ, có 3 gân chính và một đôi gân nhỏ sát mép lá; gân nhỏ xếp, gần song song, hình thình mạng lưới nhỏ và dày; cuống lá dài 5mm.
Cum hoa là một chùm xìm kép ở đầu cành, dài 4-6cm. Cuống hoa và cuống cụm hoa có lông. Tranbgf hoa hình ống, màu xanh nhạt, dài 14-15mm, ống tràng dài gấp 4-5 lần thùy. Thùy cong, dài khoảng 2.5mm, họng tràng có vòng lông dày. Chỉ thụ ngắn khoảng 0.5mm, bao phấn nhẵn, nhị đính ở họng tràng. Bầu hính trứng, nhẵn, vòi dài khoảng 12mm; đỉnh bầu và nửa dưới vòi có lông; đầu nhụy thòi ra ngoài. Quả có đường kính 3-5cm, vỏ quả rất dày (khoảng 5mm), nhẵn.
Sinh thái:
Cây mọc trong rừng rậm, ở độ cao 200-600m. Tái sinh bằng hạt.
Phân bố:
Quảng Trị. Còn có ở Ấn Độ, Bănglađét, Mianma, Trung quốc, Lào, Thái Lan.
Bộ phận dùng:
Quả- Fructus Strychni Nitidae,
Tính vị, tác dụng: Vị đắng , tính hàn, có tác dụng cường tráng, hưng phấn, ích não, kiên vị, hoạt huyết
Công dụng mã tiền láng
Ở Vân Nam (Trung Quốc), quả được dùng trị chân tay bại liệt.
Ghi chú: đây là loại cây hiếm, được đưa vào Sách đỏ, đề nghị bảo vệ. Ngoài cây mã tiền láng này thuộc loài hiếm thì có cây tam thất cũng được năm trong sách đỏ bảo tồn của Việt Nam. Các bạn có thể tìm hiểu cụ thể về tác dụng củ tam thất và tác dụng nụ hoa tam thất nhé!