Mục lục
Mã tiền quả cam, Mã tiền hạt trắng, Cây quạ quạ- Strychnos nux-blanda, thuộc họ Mã tiền –Loganiaceae.
Mô tả mã tiền quả cam
Cây gỗ cao 5-12m; cành không lông, xám vàng. Lá tường rụng; phiên s to, xoan bầu dục, tròn hơi hình tim ở gốc, nhãn bóng, dài 10-22cm, rộng 7-16cm, có 5-7 gân chính, cuống có rãnh, dài 1-1.5cm.
Hoa trắng, không nhiều, thành chùy các ngù dài 6-8cm, rộng 2.5-4cm, dài cao 1.5-2mm, tràng cao 8-13cm, trắng hay vàng lục. Quả hình cầu, đường kính 6-8mm, hạt 8-12, hình đồng tiền, một mặt hơi looief, một mặt lõm, có lông sát màu vàng tái, rộng 14-23mm, dài 6.5-8.5mm.
Sinh thái mã tiền quả cam
Mọc rải trác trong rừng, tường xanh, rừng thứ sinh, trảng cây bụi. Ra hoa tháng 2-3, có quả tháng 5-6.
Mã tiền quả cam phân bố
Quảng Trị, Gia Lai, Ddawk Lawk, Đăk Nông, Đồng Nai. Còn có ở Ấn độ, Mianma, Là, Campuchia, Thái Lan.
Bộ phận dùng mã tiền quả cam
Hạt- Semen Strychini Nux-blandae.
Công dụng tam thất mã tiền quả cam
Chim thường ăn hạt cây Mã tiền quả cam. Cây chưa đc sử dụng, nhưng hạt có khi được thu lại và trộn với hạt Mã tiền, nên gây sự nhầm lẫn trong sử dụng
xem thêm:
Mã tiền Trung Quốc
Mã tiền Trung Quốc, Cây gió- Strycnos cathayensis Merr., thuộc họ Mã tiền- Loganiaceae.
Mô tả:
Cây nhỡ leo, mấu từng đôi, có long phún; cành nâu, có lông mịn, có rãnh. Lá có phiến thon, dài 6-10cm, rộng 2-4cm, đầu có mũi, mặt trên nhẵn bóng, mặt dưới mờ, có ít lông hay không lông, gân từ gốc 3, cuống có lông phún.
Chùy hoa ở nách lá và ở ngọn, cao 3-4cm; trục có lông. Quả mọng trò, đường kính 1.5-3cm; vỏ quả cứng, mỏng; hạt 2-7, rộng 1.5-2cm.
Sinh thái:
Mọc rảu rác trong rừng rậm hoặc từng thứ sinh, trên đất sét hay đất pha cát.
Phân bố:
Bắc Giang, quảng Ninh. Còn có ở Trung Quốc.
Bộ phận dùng: Rễ, hạt- Radix et Semen Strychni Cathayensis.
Tính vị, tác dụng:
Vị đắng, tính hàn, có dộc, có trác dụng giải nhiệt chỉ huyết.
Công dụng:
Ở Vân Nam (Trung Quốc) người ta dùng chữa đau đầu, tâm khí thống, dao chém và sốt rét.
Còn ở quảng Tây, toàn cây dùng trị đau đầu, đau xoang dạ dày, sốt rét, ngoại thương xuất huyết.