Mẫu Thảo Trị Bệnh Ngoài Da

Mẫu thảo

Mẫu thảo, Dây lưỡi đòng Lindernia crustacea (L.) F. Muell., thuộc họ Hoa mõm sói – Scrophulariaceae.m

cay-mau-thao
cây mẫu thảo

Mô tả mẫu thảo

Cây thảo mọc hằng năm, có thân trường bén rễ ở các mắt, phân nhánh nhiều từ gốc. Lá hình trái xoan nhọn, mọc đối, không lông, có góc ở gốc, mép khía răng cưa, có cuống ngắn.

Hoa có cuống dài ở nách các lá; cuống hoa có lông lún phún, thường bằng hay dài hơn lá; đài dính đến phân nửa, tràng hoa tim tím. Quả nang nhẵn, hình trứng, dài bằng đài. Hạt nhỏ, màu vàng, hình trứng, hơi có mạng không đều.

Sinh thái:

Mọc ven rừng, các bãi hoang, ruộng hoang, sân vườn, ven đường, ở độ cao lên đến 1500m. Ra hoa vào mùa hè-thu.

Bắc Giang, Phú Thọ,Vĩnh Phúc, Hoà Bình, Hà Phân bố: Lào Cai, Lạng Sơn, Quảng Ninh, Nội, Nam Định, Ninh Bình, Thanh Hoá, Thừa Thiên-Huế, Đà Nẵng, Đăk Lăk, Bình Thuận, Bình Dương, Bà Rịa-Vũng Tàu, Thành phố Hồ Chí Minh và Cần Thơ.

Còn có ở Ấn Độ, Trung Quốc, Nhật Bản, Lào, Campuchia, Thái Lan, Malaixia, Inđônêxia, Philippin, Ôxtrâylia.

Bộ phận dùng:

Toàn cây – Herba Lindernia Crustacea. noda jom o dribody bo

Khi dùng, thu hái toàn cây, rửa sạch dùng tươi. Rễ rửa sạch phơi khô dùng dần.

Thành phần hoá học: Cây chứa hai chất đắng chưa xác định rõ là thuộc nhóm các alcaloid hay glucosid.

Tính vị, tác dụng mẫu thảo:

Mẫu thảo có vị đắng nhạt, tính mát; có tác dụng thanh nhiệt giải độc, hoạt huyết điều kinh, nhuận phế, chỉ khái, lợi niệu. Nó có tính gây nôn tẩy rất gần với Dương địa hoàng.

Công dụng:

Thường dùng trị: 1. Lỵ do trực trùng cấp và mạn, viêm ruột ỉa chảy, rối loạn tiêu hoá; 2. Viêm gan, viêm thận thuỷ thũng; 3. Cảm mạo; 4. Bạch đới. Ngoài ra tam thất việt trồng và phát triển cây tam thất bắc tại lào cai, có củ tam thất bắc và nụ tam thất có rất nhiều tác dụng quý với người bệnh các bạn có thể tham khảo

Liều dùng: 40-80g rễ sắc uống.

Dùng ngoài, giã rễ hoặc cành lá tươi đắp trị ung nhọt, đinh độc, vết thương (do ve đốt, rắn cắn). Dân gian còn dùng cây tươi giã nát với đường cháy để đắp trị bệnh ngoài da, eczema.

Mẫu thảo hoa nhỏ

Mẫu thảo hoa nhỏ, Lữ đằng hoa nhỏ . Lindernia micrantha D. Don, thuộc họ Hoa mõm sói – Scrophulariaceae.

mau-thao-hoa-nho
mẫu thảo hoa nhỏ

Mô tả mẫu thảo hoa nhỏ

Cỏ hằng năm, có thân mọc đứng hay hướng lên, cao 7-20cm, đơn hay ít phân nhánh, không lông. Lá không cuống, hình dải hay ngọn giáo, ít khi hình trứng – thuôn, dài 7-20cm, rộng 0.5-6mm, tù ở đầu, thon hẹp ở gốc, có mép hơi lượn, ít khi nguyên, không lông, hơi ráp ở mép.

Hoa đơn độc và ở nách lá; cuống hoa 5-20 (- 30)cm, không lông. Đài cao 2-4mm; thuỳ hình dài ngọn giáo, nhọn, không lông. Tràng cao 8- 9mm, màu tía sáng; môi sau hình trứng, rách mép hoặc có hai răng; môi trước có 3 thuỷ tròn, cái ở giữa lớn hơn 2 cái bên; ống hơi có tuyến ở mặt ngoài. Nhị 4, các nhị sau có trung đới của ô dưới cũng dài bằng ô; chỉ nhị của các nhị trước có một cựa hình dải 0.8-1mm ở gần gốc. Quả nang dài 9-12mm, rộng 1-1.5mm.

Phân bố: Bắc Can, Thái Nguyên, Quảng Ninh, Bắc Giang, Vĩnh Phúc, Hà Nội, Nam Định, Ninh Bình, Thanh Hoá, Đà Nẵng, Lâm Đồng, Khánh Hoà, Bình Thuận. Còn có ở Ấn Độ. Nepal, Myanmar, Trung Quốc, Lào, Campuchia, Malaysia.

Bộ phận dùng: Toàn cây – Herba Lindemniae Micrantha.

Tính vị, tác dụng: Thanh nhiệt lợi thấp, khi ở sinh tân.

Công dụng mâu thảo hoa nhỏ

Ở Lào, cây được bán ở chợ làm rau ăn. Ở Trung Quốc, toàn cây được dùng trị đòn ngã tổn thương, bệnh lỵ và hoàng đản.

Xem thêm:

Trả lời

Hotline: 0383 838 663
Chat Facebook
Gọi điện ngay