Mè dất mềm, Bạch thiệt mềm, Bạch nhung thảo – Leucas mollissima Benth., thuộc họ Hoa môi – Lamiaceae.
Mô tả mè đất mềm
Cỏ đứng hay nằm; thân vuông, có lông ít hay nhiều, hướng ngược. Lá có phiến bầu dục thon, to cỡ 6x3cm, mép có răng đều, gần bên 4-6 đôi, mặt dưới có lộng; cuống dài 1cm, ở các lá trên, cuống ngắn hoặc không có.
Xim đơm ở nách lá; hoa nhiều, dài cao 8mm, có 10 gân hay 10 răng; tràng trắng, cao 13mm, có lông dày ở mặt ngoài; nhị 4. Quả bế 2mm, màu nâu.
Sinh thái:
Mọc nơi sáng và ẩm, các hoang, sườn đồi núi, ven đường.
Ra hoa tháng 5-6, có quả tháng 10-11.
Phân bố:
Sơn La, Tuyên Quang, Lạng Phú Thọ, Hà Nội, Ninh Bình, Lào Cai Nghệ An, Kon Tum, Gia Lai, Lâm Đồng, Tây Ninh. Còn có ở Ấn Độ, Nêpan, Mianma, Trung Quốc, Thái Lan, Philippin.
Bộ phận dùng
: Toàn cây – Herb Leucatis Mollissimae.
Tính vị, tác dụng mè đất mềm
Vị ngọt, hơi cay, tính bình; có tác dụng nhuận phế làm ngừng họ, giải độc.
Công dụng mè đát mềm
Ở Vân Nam (Trung Quốc) cây được dùng trị cảm mạo, phát sốt, họ gà, nôn ra huyết, đau ngực, ho do viêm khí quản, trẻ em cam tích. Dùng ngoài trị mụn lở, viêm tuyến vú, đòn ngã sưng đau. Có nơi còn dùng toàn cây trị thận hư, di tinh, dương nuy.
Ghi chú: Còn có thứ – var, chinensis Benth. khác với thứ chuẩn bởi thân có lông dài và dày như len, lá gần tròn, có lông dày ở cả hai mặt; dài 10 thuỳ, 5 dài, 5 ngắn có lông dài. Thứ này có ở Hà Giang, Hà Nội (Chùa Hương), được dùng làm thuốc khi hàn phát biểu và dùng ngoài rửa lở đậu (đậu sang).
xem thêm: