Mè đất rìa

Mè đất rìa, Bạch thiệt rìa, Tú cầu phòng phong – Leucas ciliata Benth., thuộc họ Hoa môi – Lamiaceae.

me-dat-re
mè đất rìa

Mô tả mè đất rìa

Cây thảo cao đến 1m; thân to 6-7cm, có lông dày nằm ngược, màu vàng hoe. Lá có phiến thon dài 6-9cm, rộng 2.5-3cm, chót thon nhọn, gốc tù, gân bên 5-6 đôi, mỏng, có lông mép nằm, vàng, cuống dài đến 6-8mm.
Cụm hoa xim co ở ngọn to 1.5-2cm, có nhiều lá bắc hẹp dài (1cm), có lông dài; hoa không cuống, dài 7mm, thắt ở miệng và ở gốc, có lông dài, mau rụng, răng 10, toả ra như ngôi sao, dài 2.5cm; tràng trắng, có lông vàng mặt ngoài;
nhị 4. Quả bế nhẵn, dài 2mm.

Sinh thái mè đất rìa

Mọc ở nơi sáng và ẩm, ở độ cao 500-2000m. Ra hoa tháng 7-10, có quả tháng
11-12.

Phân bố

Lào Cai, Hà Giang, Phú Thọ. Còn có ở Ấn Độ, Nepan, Trung Quốc, Lào. Lào Cai cũng là nới phát triển khá nhiều cây dược liệu quý như củ tam thất

Bộ phận dùng:

Rễ, quả và toàn cây – Radix, Fructus, et Herba Leucatis Ciliatae.

Tính vị, tác dụng:

Vị đắng, cay, tính ấm; có tác dụng khư phong tán hàn, kiện tỳ tiêu thực.
Có sách ghi: Đắng, cay, mát. Phá huyết thông phong, minh mục thoái ế, giải độc tiêu
thùng.

Công dụng mè đất rìa

Ở Vân Nam (Trung Quốc), rễ dùng trị can khí uất kết, phong thấp tê liệt, trẻ em cam tích, trẻ em viêm phổi, ngứa ngoài da, trĩ và sốt rét.
Quả dùng trị cảm mạo phong hàn, trẻ em bị phù.
Toàn cây dùng trị mụn nhọt sưng lở, ngứa ngoài da, trẻ em cam tích, mắt hoa, bệnh giang mai, vô danh thũng độc, ngứa lở ngoài da và gãy xương. Có nơi dùng trị bên nữ huyết ứ kinh bế.

Xem thêm:

Trả lời

Hotline: 0383 838 663
Chat Facebook
Gọi điện ngay