Mạn kinh tử trị cảm mạo, nhức đầu phong thấp

Mạn kinh tử là cây thuốc vị thuốc có giá trị sử dung cao hôm nay tam thất việt sẽ giới thiệu cho các bạn loại dược liệu được sử dụng nhiều trong y học cổ truyền. Mạn kinh tử tên gọi khác dẹt ba lá hoặc mạn kinh tử thuộc họ cỏ voi ngựa.

man-kinh-tu
cây mạn kinh tử

Mô tả cây mạn kinh

Cây nhỡ cao đến 6 m; cành non vuông, có lông màu xám. Lá mang 3-5 lá chét, không có lông ở mặt trên, có lông màu trắng ở mặt dưới; cuống bên 2-8mm. Chùm hoa hẹp đầy lông trắng, cao 5-20cm ở ngọn cành; hoa màu lam tím; đài cao 3-4mm; tràng có ống cao 7-10 mm, môi trên nhỏ; vòi nhụy thò. Quả hạch tròn, to 6mm, vàng đo đỏ rồi xám đen.

Sinh thái:

Mọc trong rừng, ven rừng, các bãi hoang và cả ở vùng ven biển, rừng ngập mặn.

Ra hoa quanh năm, chủ yếu ở  tháng 4-7

Phân bố:

Quảng Ninh, Hà Nội Thanh Hóa, Thừa Thiên Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam và tới Kiên Giang.

Còn có ở Ấn Độ, Trung Quốc, Lào, Cămpuchia, Thái Lan, Myanma, Indonexia, Papua Niu Ghine, Nuven Caledoni

Bộ Phận dùng:

Lá rễ và quả.

Thu hái lá quanh năm, thường là mùa hạ. Thu hái vào mùa thu loại bỏ tạp chất, phơi hay sấy khô, để nơi râm mát, khô ráo, khi dùng có thể sao qua.

Thành phần hóa học:

Quả chứa vitexin và tinh dầu. Lá chứa tinh dầu, trong đó có: pinen, camphen, terpinyl acetat, diterpen alcol, các flavonoid: aucubin, agnusid, casticin, orientin, iso-orientin, luteolin 7-glucosid.

Tính vị, tác dụng mạn kinh tử

Có vị đắng, cay, tính hàn, có mùi thơm, có tác dụng khử phong tán nhiệt, bình căn chỉ thống; lá làm long đờm, lợi tiêu hóa, hạ sốt, rễ cũng hạ sốt làm toát mồ hôi. Một loại cây thuốc quý khác cũng được sử dụng toàn bộ cây đó là cây tam thất loài cây này được ví quý hơn cả vàng mà các bạn có thể tìm hiểu về tác dụng củ tam thấttác dụng nụ hoa tam thất nhé

Công dụng mạn kinh

Thường dùng để điều trị: Cảm mạo phát sốt; nhức đầu, đau nhức mắt, hoa mắt chóng mặt; Phong thấp, gân cốt đau, tê buốt; tiêu hóa không bình thường, viêm ruột ỉa chảy; đòn ngã tổn thương.

hat-man-kinh-tu

 Cách sử dụng  cây mạn kinh

Dùng tươi hoặc phơi khô sắc lấy thuốc uống, tán thành bột, nấu thành cao hoặc ngâm rượu. 6-12g hạt, 8-20g lá sắc uống. Dùng ngoài lấy lá đem giã đắp trị đòn ngã.

Ở Ấn độ, lá được dùng đắp ngoài trị đau thấp khớp, bong gân. Lá nén làm gối đầu dùng trị viêm chảy và đau đầu; lá nghiền bột dùng điều trị gián cách. Hoa cũng được dùng với mặt ong trị sốt kèm theo nôn và khát nhiều. Quả được dùng trị bế kinh.

Ở Thái lan, lá được dùng trị bệnh ngoài da và ghẻ ngứa; rễ dùng trị bệnh đau gan và trị sốt; quả dùng để trị hen suyễn và trĩ.

Ở Malayxia cũng được dùng làm thuốc lợi tiểu và hạ sốt.

Ở Indonexia dùng chữa bệnh thủy thũng, đau bụng, lỵ, ỉa chảy, đau dạ dày và ruột, lá lách sưng to, bệnh ngoài da, lao phổi đau ngực, ho, nhức đầu và sốt.

Ở Papua Niu Ghine, vỏ cây dùng chế thuốc chữa lỵ.

Còn ở Nuven Caledoni nước sắc lá dùng trị đau răng.

Một số bài thuốc từ cây mạn kinh tử

  1. Chữa phong ở não, nhức đầu:

Mạn kinh tử 200g ngâm rượu, uống mỗi lần 1 chén con, ngày uống 3 lần (Nam dược thần hiệu).

  1. Chữa đau mắt sưng đỏ, có màng che, chảy dử, quáng mắt:

Mạn kinh tử, hát Muồng (sao), hạt Mào gà trắng, hạt Mã đề, hạt ích mẫu, các vị bằng nhau, tán bột làm viên, uống với nước chè; hoặc dùng mỗi vị 12g sắc uống (Nam dược thần hiệu).

  1. Chữa cẳm sốt, nhức đầu, mắt sưng đỏ:

Mạn kinh tử 15g, Cúc hoa, Chi tử, ạc Hà, mỗi vị 12g, Kinh giới 10g, Xuyên khung 4g; đỏ nước, bít kín ấm, sắc rồi xông đầu mắt cho ra mồ hôi và uống thuốc khi còn nóng.

Tin liên quan

Trả lời

Hotline: 0383 838 663
Chat Facebook
Gọi điện ngay